TIẾNG NHẬT TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI VIỆT NAM

TIẾNG NHẬT TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI VIỆT NAM

I. Tình hình, nhu cầu học tiếng Nhật từ cấp 1, 2, 3 hiện nay

Trong những năm gần đây, tiếng Nhật đang dần trở thành một trong những ngoại ngữ được ưa chuộng tại Việt Nam. Nhiều phụ huynh và học sinh đã nhận thấy tầm quan trọng của việc học tiếng Nhật từ sớm, ngay từ cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Điều này không chỉ giúp các em học sinh làm quen với ngôn ngữ mới mà còn mở ra cơ hội học tập, làm việc tại Nhật Bản trong tương lai.

Theo thống kê từ Quỹ Giao lưu Quốc tế Nhật Bản, tính đến tháng 1/2021, đã có 2 trường tiểu học, 81 trường trung học cơ sở và 36 trường trung học phổ thông tại 9 tỉnh thành trên cả nước triển khai giảng dạy tiếng Nhật trong chương trình giáo dục chính khóa. Con số này cho thấy sự quan tâm và nhu cầu học tiếng Nhật ngày càng tăng tại Việt Nam.

 

II. Mong muốn của phụ huynh khi cho con theo học tiếng Nhật từ sớm

Phụ huynh Việt Nam ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Nhật từ sớm. Họ mong muốn con em mình làm quen với tiếng Nhật ngay từ khi còn nhỏ, giúp các em phát triển khả năng ngôn ngữ, giao tiếp tốt hơn.

Bên cạnh đó, phụ huynh cũng kỳ vọng rằng việc học tiếng Nhật sẽ mở ra nhiều cơ hội cho con em họ trong tương lai, như du học tại Nhật Bản, làm việc trong các công ty Nhật hoặc các doanh nghiệp liên quan đến Nhật Bản. Họ tin rằng khả năng tiếng Nhật tốt sẽ là lợi thế cạnh tranh cho con em mình trên con đường sự nghiệp sau này.

 

III. Danh sách các trường Tiểu học, THCS, THPT dạy tiếng Nhật tại các tỉnh, thành phố ở Việt nam

Dưới đây là danh sách một số trường tiểu học, THCS và THPT tiêu biểu đang giảng dạy tiếng Nhật (do Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản công bố, tính đến tháng 1/2021)

【Thứ tự trong danh sách】

  1. Trường trung học phổ thông: Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu
  2. Trường trung học cơ sở: Hà Nội, Hải PHòng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Bình Dương
  3. Tiểu học: Hà Nội

1.Trung học phổ thông
(Hà Nội: 11 trường)
・THPT chuyên ngoại ngữ Đại học quốc gia Hà Nội (2005年~)
・THPT Chu Văn An (Năm 2007~)
・THTP Việt Đức (Năm 2009~)
・THPT Kim Liên (Năm 2009~)
・THPT Đống Đa (Năm 2017~)
・THPT Nguyễn Gia Thiều(Năm 2018~)
・THPT Phan Huy Chú (Năm 2018~
・THPT Đoàn Kết(Năm 2019~)
・THPT Nguyễn Bình Khiêm (Tư thục)(Năm 2020~)
・THPT Phan Đình Phùng (Năm 2019~)
・THPT Hoàng Long(Tư thục)

(Hải Phòng: 3 trường
・THPT Marie Curie(tư thục)(2015年~)
・THPT chuyên Trần Phú(Năm 2016~)
・THPT Kiến An(Năm 2020~)

(Hưng Yên: 1 trường)
・THTP Hồng Đức (Năm 2020~)

Nghệ An: 1 trường
・THTP chuyên Phan Bội Châu (Năm 2017~)

Huế: 3 trường
・THPT chuyên Quốc học (Năm 2009~)
・THPT Hai Bà Trưng (Năm 2009~)
・THPT Nguyễn Huệ (Năm 2011~)

Đà Nẵng: 3 trường
・THPT Phan Châu Trinh (Năm 2009~)
・THPT Hoàng Hoa Thám (Năm 2009~)
・THPT chuyên Lê Quý Đôn (Năm 2015~)

Bình Định : 1 trường
・THPT chuyên Lê Quý Đôn(Năm 2012~)

Tp.Hồ Chí Minh: 4 trường
・THPT Lê Quý Đôn (Năm 2008~)
・THPT Marie Curie (Năm 2008~)
・THPT Trưng Vương (Năm 2009~)
・THPT chuyên Lê Hồng Phong (Năm 2016~)

Bình Dương: 2 trường
・THPT Dĩ An(Năm 2014~)
・THPT chuyên Hùng Vương(Năm 2015~)

Bà Rịa Vũng Tàu: 8 trường
・THPT Phú Mỹ(Năm 2012~)
・THPT Châu Thành(Năm 2012~)
・THPT Nguyễn Huệ(Năm 2012~)
・THPT Trần Hưng Đạo(Năm 2014~)
・THPT Bà Rịa(Năm 2014~)
・THPT Đinh Tiên Hoàng(Năm 2014~)
・THPT chuyên Lê Quý Đôn(Năm 2016~)
・THPT Vũng Tàu(Năm 2017~)

2.Trung học cơ sở
Hà Nội: 50 trường
・THCS Chu Văn An (Quận Tây Hồ) (năm 2003~)             
・THCS Lý Thường Kiệt (Năm 2005~)
・THCS Thực nghiệm (Năm 2010~)
・THCS Nguyễn Du (Năm 2010~)
・THCS Ngô Sĩ Liên(Năm 2010~)
・THCS Trưng Vương (Năm 2012~)
・THCS Lê Quí Đôn (Năm 2012~)
・THCS Láng Thượng(Năm 2012~)                      
・THCS Tô Hoàng (Năm 2013~)
・THCS Khương Thượng(Năm 2014~) 
・THCS Phương Mai (Năm 2014~)
・THCS Nguyễn Công Trứ            (Năm 2015~) 
・THCS Thành Công(Năm 2015~)
・THCS Nguyễn Đình Chiểu (Năm 2016~)
・THCS Hoàn Kiếm (Năm 2016~)
・THCS Nguyễn Tri Phương(Năm 2016~)
・THCS Thanh Xuân(Năm 2016~)
・THCS Thanh Quan(Năm 2016~)
・THCS Thăng Long(Năm 2016~)
・THCS Bế Văn Đàn(Năm 2017~)
・THCS Tân Định            (Năm 2017~)
・THCS Lê Ngọc Hân(Năm 2017~)
・THCS Vân Hồ(Năm 2017~)
・THCS Ái Mộ (Năm 2017~)
・THCS Gia Thụy(Năm 2017~)
・THCS Ngọc Lâm          (Năm 2017~)
・THCS Nguyễn Trãi(Năm 2018~)
・THCS Thái Thịnh(Năm 2018~)
・THCS Đống Đa            (Năm 2018~)
・THCS Phan Đình Giót(Năm 2018~)
・THCS Việt nam – Angieri(Năm 2018~)
・THCS Khương Mai(Năm 2018~)
・THCS chuyên ngữ ĐHQG Hà Nội (Năm 2019~)
・THCS Quang Trung (Năm 2019~)
・THCS Nguyễn Phong Sắc(Năm 2019~)
・THCS Cát Linh(Năm 2019~)
・THCS Tây Sơn(Năm 2020~)
・THCS Lương Yên(Năm 2020~)
・THCS Chu Van An (Quận Long Biên)(Năm 2020~)
・THCS Phương Liệt (Năm 2020~)
・THCS Thịnh Quang(Năm 2020~)
・THCS Huy Văn (Năm 2020~)
・THCS Nguyễn Lân(Năm 2020~)
・THCS Lê Lợi(Năm 2020~)
・THCS Sài Đồng(Năm 2020~)
・THCS Nam Từ Liêm(Năm 2020~)
・THCS Tô Vĩnh Diện(Năm 2020~)
・Trường quốc tế Nhật Bản bậc trung học cơ sở(tư thục)(Năm 2020~)
・THCS Nguyễn Bình Khiêm(tư thục)(Năm 2020~)
・THCS Đoàn Thị Điểm(tư thục)(Năm 2020~)

Hải Phòng: 8 trường
・THCS Tô Hiệu  (Năm 2012~)
・THCS Trần Phú(Năm 2015~)
・THCS Chu Văn An(Năm 2015~)
・THCS Ngô Quyền(Năm 2017~)
・THCS Hai Bà Trưng (Tư thục)(Năm 2019~)
・THCS Hoàng Diệu(Năm 2020~)
・THCS Trương Công Định(Năm 2020~)
・THCS Hùng Vương(Năm 2020~)

Thừa Thiên Huế: 5 trường
・THCS Chu Văn An (Năm 2005~)
・THCS Nguyễn Tri Phương (Năm 2005~)
・THCS Phan Sào Nam (Năm 2007~)
・THCS Lê Hồng Phong  (Năm 2013~)
・THCS Nguyễn Văn Trỗi (Năm 2013~)

Đà Nẵng: 12 trường
・THCS Tây Sơn (Năm 2005~)
・THCS Lê Lợi  (Năm 2005~)
・THCS Lương Thế Vinh (Năm 2014~)
・THCS Nguyễn Lương Bằng (Năm 2016~)
・THCS Ngô Thời Nhậm (Năm 2016~)
・THCS Hoàng Sa (Năm 2016~)
・THCS Đàm Quang Trung (Năm 2017~)
・THCS Nguyễn Chí Thanh (Năm 2017~)
・THCS Lý Tự Trọng (Năm 2017~)
・THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm (Năm 2017~)
・THCS Lê Anh Xuân  (Năm 2018~)
・THCS Nguyễn Thái Bình  (Năm 2018~)

Tp.Hồ Chí Minh: 4 trường
・THCS Lê Quý Đôn (Năm 2004~)
・THCS Võ Trường Toản (Năm 2005~)
・THCS Hai Bà Trưng (Năm 2019~)
・Trường dân lập quốc tế Việt Úc bậc trung học cơ sở (tư thục) (Năm 2019~)

Bình Dương: 3 trường
・THCS Bình Thắng (Năm 2014~)
・THCS Nguyễn Văn Tiết (Năm 2014~)
・THCS Tân Bình (Năm 2014~)
 
3.Tiểu họcThời điểm năm 2021, 2 trường
Hà Nội: 2 trường
・Tiểu học Chu Văn An(Năm 2019~)
・Tiểu học Khương Thượng(Năm 2019~)

 

IV. TỔNG KẾT

Việc đưa tiếng Nhật vào giảng dạy tại các cấp học phổ thông đang ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Điều này thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với tầm quan trọng của tiếng Nhật, cũng như mong muốn tạo điều kiện tốt nhất cho thế hệ trẻ phát triển khả năng ngoại ngữ.

Hy vọng trong tương lai sẽ có thêm nhiều trường tiểu học, THCS và THPT đưa tiếng Nhật vào giảng dạy, tạo cơ hội cho ngày càng nhiều học sinh được tiếp cận và học tập ngôn ngữ này. Đây sẽ là nền tảng vững chắc để thế hệ trẻ Việt Nam hội nhập quốc tế, nắm bắt các cơ hội phát triển bản thân cũng như đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.

Học tiếng Nhật – Chìa khóa vàng cho học sinh THCS và THPT”
Việc học tiếng Nhật không chỉ mang lại lợi ích trong giao tiếp mà còn mở ra nhiều cơ hội học tập và phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Đặc biệt đối với học sinh THCS và THPT, học tiếng Nhật sớm sẽ giúp các em xây dựng nền tảng vững chắc và tạo lợi thế cạnh tranh.
  • Thứ nhất, học tiếng Nhật giúp các em mở rộng kiến thức và hiểu biết về đất nước, con người và văn hóa Nhật Bản. Điều này không chỉ bổ sung kiến thức xã hội mà còn giúp các em phát triển tư duy đa văn hóa, một kỹ năng quan trọng trong thời đại toàn cầu hóa.
  • Thứ hai, tiếng Nhật là một lợi thế lớn khi các em lựa chọn học tập và làm việc trong tương lai. Nhiều trường đại học, cao đẳng tại Việt Nam và Nhật Bản đều có các chương trình học bằng tiếng Nhật hoặc liên kết với các trường Nhật Bản. Thành thạo tiếng Nhật sẽ giúp các em dễ dàng theo học các chương trình này và mở rộng cơ hội học tập.
  • Thứ ba, thị trường lao động Việt Nam đang có nhu cầu lớn về nhân sự biết tiếng Nhật. Các công ty Nhật Bản và công ty Việt Nam có quan hệ kinh doanh với Nhật Bản đều đánh giá cao ứng viên thành thạo tiếng Nhật. Học tiếng Nhật từ sớm sẽ giúp các em tích lũy kiến thức và kinh nghiệm, sẵn sàng cho những cơ hội nghề nghiệp trong tương lai.
Bên cạnh việc học tiếng Nhật tại trường, các em học sinh cũng có thể tham gia các khóa học bổ trợ tại các trung tâm ngoại ngữ uy tín. Trung tâm tiếng Nhật Daruma Nihongo là một địa chỉ đáng tin cậy cho các em học sinh từ THCS đến THPT.
Tại Daruma Nihongo, các khóa học tiếng Nhật được thiết kế phù hợp với từng độ tuổi và trình độ. Trung tâm có các lớp tiếng Nhật dành cho học sinh THCS từ lớp 6 đến lớp 9, giúp các em xây dựng nền tảng vững chắc. 
Đặc biệt, Daruma Nihongo còn có các khóa luyện thi tiếng Nhật vào lớp 10 và luyện thi đại học bằng tiếng Nhật. Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của trung tâm sẽ giúp các em ôn luyện kỹ năng, chinh phục kỳ thi quan trọng này.
Với chương trình học đa dạng và chất lượng, Trung tâm tiếng Nhật Daruma Nihongo là sự lựa chọn lý tưởng cho các em học sinh mong muốn nâng cao khả năng tiếng Nhật, mở rộng cơ hội học tập và phát triển trong tương lai.

Daruma Nihongo – Đồng hành trọn đời – An tâm học Nhật


Phụ huynh và các em có thể tham khảo các kênh thông tin khác của Daruma Nihongo dưới đây:

– Hotline: 0826 282 020 – 0901 797 373 (tuyển sinh liên tục)

– Đăng ký test năng lực tại ĐÂY

– Tìm hiểu thêm về Khóa Học tại ĐÂY– Tham gia  tìm kiếm, trao đổi các thông tin học tập, luyện thi JLPT, THPT, Vào 10 v.v. hữu ích tại Group Cộng đồng tiếng Nhật cho HSSV (Luyện thi Đại học-Vào 10-N3,N4,N5)
– Quý phụ huynh có thể nêu thắc mắc về học tập, tuyển sinh tiếng Nhật, thi JLPT tại Group Phụ Huynh Đồng Hành Cùng Con Học Tiếng Nhật, Thi Tiếng Nhật Vào 10 Và ĐH

– Nhóm Tự học giao tiếp tiếng Nhật: Tự học giao tiếp tiếng Nhật